Thứ Ba, 16 tháng 11, 2021

Hạt nhựa pet và các ứng dụng của hạt nhựa pet

Thị trường hạt nhựa đang diễn ra vô cùng sôi động với nhiều loại hạt nhựa khác nhau như hạt nhựa tái sinh, hạt nhựa PVC,…  Trong số đó, hạt nhựa PET là sản phẩm được khách hàng đánh giá cao về hiệu quả sử dụng cũng như giá thành vô cùng hợp lý.

Chắc chắn rằng, trong cuộc sống ai trong chúng ta cũng đã từng tiếp xúc với những sản phẩm được làm từ hạt nhựa PET. Tuy nhiên, những kiến thức về sản phẩm này vẫn còn khá mơ hồ. Vậy nên trước tiên chúng ta cần xây dựng khái niệm cơ bản về loại hạt nhựa này.

Hạt nhựa PET là gì?

Hạt nhựa PET có tên gọi đầy đủ là hạt nhựa polyethylene terephthalate thuộc loại nhựa polyester là nhựa nhiệt dẻo. Trong thực tiễn chúng thường được sử dụng trong quá trình tổng hợp xơ sợi và là phần chính để tạo ra những sản phẩm đựng đồ uống, hộp đựng thức ăn. Nó có khả năng ép phun để tạo hình và thường được kết hợp với xơ thuỷ tinh trong kỹ nghệ.

Không giống như các loại hạt nhựa thông thường, loại hạt nhựa này có độ bề cơ học cao, độ cứng lớn, có khả năng chịu lực tác động tốt và chống mài mòn hiệu quả. Và đặc biệt khi nhắc đến hạt nhựa này, chúng ta phải nhắc đến khả năng chống thấm khí O2 và CO2 vượt trội.

Với những ưu điểm và đặc tính nổi trội, đây là loại hạt nhựa được sử dụng phổ biến trong quá trình sản xuất đồ nhựa, khay nhựa, bình đựng nước,.... đem đến cảm giác an toàn cho người sử dụng.

Hạt nhựa hdpe là gì

 Trong đời sống hiện nay, nhựa là một chất liệu được sử dụng ngày càng rộng rãi, dần dần khẳng định được vị trí quan trọng, thay thế cho các chất liệu đắt đỏ khác. Nhựa ứng dụng được vào rất nhiều các lĩnh vực trong đời sống, một trong số đó không thể không kể đến loại nhựa đang rất được người dùng sử dụng nhiều nhất  hiện nay đó là hạt nhựa hdpe. Tại sao loại nhựa này lại được ưa chuộng nhiều đến vậy, nó có những tính năng nổi trội nào? Hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời thông qua bài viết sau.

Ưu điểm vượt trội của hạt nhựa hdpe

Nói đến hạt nhựa hdpe, người dùng có lẽ là hài lòng nhất với độ bền vượt trội của nó. Hạt nhựa hdpe là chất liệu để làm ra rất nhiều các sản phẩm có tuổi thọ rất cao, khả năng chống chịu với mọi tác nhân gây hại đến từ môi trường vô cùng tốt, đặc biệt kể cả những nơi có nhiệt độ cao như ngoài trời nắng nóng, ánh sáng mặt trời với nhiều tia tử ngoại cũng không thể làm hỏng được các đồ vật được làm từ loại hạt nhựa này.


Hạt nhựa hdpe còn là dòng sản phẩm có độ dẻo tương đối tốt, do vậy mà có thể ứng dụng được vào nhiều quy trình sản xuất, là chất liệu chính để tạo nên nhiều dòng sản phẩm bằng nhựa trên thị trường, được người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng lâu dài. Chính bởi có tính năng uốn dẻo tốt nên những sản phẩm làm ra vô cùng đa dạng, mang tính thẩm mỹ cao, có nhiều hình dáng, màu sắc đa dạng, giúp cho người dùng đa dạng hơn sự lựa chọn của mình.

Sản phẩm hạt nhựa này có tính ứng dụng cao, chất liệu nhựa lại tiết kiệm được nhiều chi phí, tối giản nhất mọi hư hại không may xảy đến trong quá trình sản xuất do đó ngày này hạt nhựa hdpe được ứng dụng vào khá nhiều ngành sản xuất tại Việt Nam.

Chúng ta nên tân dụng nguyên liệu tái chế để sản xuất bao bì

 Được đánh giá là một trong những ngành năng động và tăng trưởng cao nhất (10 năm qua ngành nhựa trong nước luôn có mức tăng trưởng 15-20%/ năm), nhưng điều đáng quan tâm là ngành nhựa chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phải nhập khẩu đến 80% nguyên liệu, trong khi nguồn nguyên liệu trong nước không được khai thác...


Ông Vũ Đức Lam, Chủ tịch Hiệp hội nhựa Việt Nam (VPA) cho biết, hiện nay nhựa tái chế là nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong ngành công nghiệp nhựa. Để đầu tư một nhà máy, các DN trong lĩnh vực nhựa tái chế phải bỏ ra 100-200 tỷ đồng, nếu đầu tư ở mức thấp hơn thì sẽ không đảm bảo về vấn đề môi trường.




Hiện, có 27 giấy phép đã được cấp cho các DN đạt chuẩn. Thực tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng của ngành nhựa 20-25% là tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp rất lớn và xuất khẩu cũng đang tăng trưởng 12-15%.


Không chỉ sản xuất ra những sản phẩm nhựa, mà nhựa hiện nay cũng đang được đầu tư vào các ngành công nghiệp cao như vũ trụ, máy bay, và thay thế nhiều loại nguyên liệu khác như sắt thép, gỗ, xi măng...


Ngoài ra, ở thị trường xuất khẩu, nhiều DN đa quốc gia khi nhập khẩu nguyên liệu hoặc thành phẩm từ Việt Nam, họ có quy định phải có bao nhiêu phần trăm sử dụng nhựa tái chế.


Thông thường, những chai nhựa mua lại họ quy định phải quay vòng tái chế 20-30%. Trong khi đó, việc cung cấp nguyên liệu nhựa trong nước rất thấp. Các DN phải nhập khẩu nguyên liệu nhựa đến 80%.


Ngành nhựa không chủ động được nguồn nguyên liệu, đây là trở ngại lớn cho các DN, đặc biệt nếu không có nguồn nguyên liệu từ nhựa phế liệu pha trộn với hạt nhựa nguyên sinh để giảm giá thành sản phẩm thì không thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực.

Việt Nam không có thế mạnh sản xuất hạt nhựa nguyên sinh nên việc nhập khẩu nhựa phế liệu để sản xuất hạt nhựa tái sinh là giải pháp hữu hiệu cho bài toán nguyên liệu của ngành nhựa.

Tuy nhiên, thời gian gần đây, tình trạng nhập nguyên liệu nhựa ồ ạt dẫn đến việc “kẹt” gần 5.000 container tại cảng, ngoài các DN đã được cấp phép nhập khẩu, có cả những DN không có giấy phép, với nhiều container nguyên liệu nhựa không đạt chuẩn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Về vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành tăng cường phối hợp để kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam trong thời gian tới, không để Việt Nam trở thành bãi thải, ảnh hưởng tới môi trường sống và uy tín của Việt Nam.

Ngoài việc siết chặt các DN nhập khẩu nhựa phế liệu, dư luận cũng đặt ra vấn đề tại sao DN không sử dụng nguyên liệu nhựa trong nước để vừa hạn chế nguyên liệu nhập khẩu vừa giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường?

Là đơn vị chuyên xử lý rác thải, ông Hoàng Phi Vũ, Giám đốc Công ty Minh Tâm Tín Nghĩa khẳng định: “Nhựa tái chế trong nước hiện nay không thể nào đạt được yêu cầu xuất khẩu. Còn tiêu thụ nội địa thì cũng chỉ dùng cho hàng thấp nhất”.

Theo giải thích của ông Vũ, về vấn đề thu gom, hiện nay tại Việt Nam, rác thải sinh hoạt chiếm 70-80%. Tại nông thôn, tỷ lệ rác thải được thu gom chỉ 20-50%, sau đó đưa vào bãi chôn lấp. Số rác còn lại thì nông dân tự xử lý (đốt, chôn...). Còn tại các thành phố lớn, tỷ lệ thu gom cao hơn. Như tại TP Hồ Chí Minh, ở nội thành 90-100% rác thu gom được và ngoại thành thì chỉ 70 - 80%.

Mỗi ngày TP Hồ Chí Minh phát sinh 9.000 tấn rác, trong đó chôn lấp tại Đa Phước 6.000 tấn, 3.000 tấn còn lại đưa vào 2 DN xử lý và tái chế, lọc ra được khoảng 50-60 tấn nhựa tái chế. Từ nguồn ve chai khoảng 30-40 tấn. Như vậy, chỉ tính riêng tại TP Hồ Chí Minh, TP hiện đại bậc nhất với 9.000 tấn rác/ngày, thì chỉ lấy tối đa 10% lượng nhựa thải (khoảng 900 tấn nhựa), còn lại chôn lấp.

Liên quan đến chất lượng nhựa tái chế, ông Vũ ví dụ chai nước suối, sau khi sử dụng xong thì vứt vào sọt rác trộn lẫn với các loại rác khác. Sau đó đưa vào xe ép rác lại trộn lẫn một lần nữa, và khi đến nhà máy xử lý rác (xử lý và tái chế) cũng bị trộn lẫn lần nữa, lúc này chai nhựa có mùi hôi thối kinh khủng.

Vì vậy khi đưa vào dây chuyền tách lọc tái chế, chắc chắn không thể nào đạt được yêu cầu của các nước xuất khẩu. Với bao ny lông khi tái chế cũng chỉ tái chế được hạt nhựa, chỉ dùng cho hàng thấp nhất của thị trường, tiêu thụ nội địa. “90-95% rác thải sau khi sử dụng xong thì đa phần đi về các bãi chôn lấp. Phần còn lại tái chế lại tại các nhà máy xử lý rác thì chất lượng rất thấp.

Đó chính là vấn đề nhức nhối tại Việt Nam. Chúng ta làm rất kém khâu phân loại rác tại nguồn và vấn đề này bắt buộc Nhà nước phải can thiệp vào để cùng với người dân thực hiện vấn đề phân loại rác.

Lúc đó nó sẽ trả lời một phần nào đó câu hỏi các DN tái chế nhựa có gia tăng được tỷ lệ tái chế nhựa trong nước hay không? Vấn đề đó phụ thuộc vào chính sách và cách thực hiện chính sách của Nhà nước”, ông Vũ khẳng định.

PGS TS Đinh Xuân Thắng, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng môi trường Hoa Lư thừa nhận: “Sử dụng nguyên liệu tái chế thì tiết kiệm được tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Ở nước ngoài, họ phân loại rất tốt và quản lý chặt chẽ. Còn Việt Nam thì không phân loại được rác, không phân loại được chất thải”. Ông Thắng cũng cho rằng ngành tái chế nhựa của Việt Nam hiện nay là ngành công nghiệp môi trường.

Thực hiện Quyết định 1030/QĐ-TTg ngày 20-7-2009 của  Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành tài nguyên môi trường của Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2025, nhiều địa phương đã lập quy hoạch ngành phát triển môi trường nhưng không triển khai được vì nhiều nguyên nhân. “Ngành tái chế của Việt Nam hiện nay là ngành công nghiệp môi trường nhưng chưa được công nhận bình đẳng giống như các ngành công nghiệp khác. Còn trên thế giới, ngành công nghiệp môi trường kiếm tiền rất dễ, lợi ích kinh tế cao, tiết kiệm được nhiều tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tận dụng được chất thải các ngành công nghiệp khác. Việt Nam đã có các văn bản, có quy hoạch rồi nhưng chưa có địa phương nào có KCN hoặc là cụm công nghiệp chuyên ngành cho ngành nhựa. Đây là vấn đề cần xem xét”, PGS TS Đinh Xuân Thắng cho biết.

Xu hướng tái chế phế liệu

 Lãng phí

Nguồn phế liệu nhựa tại Việt Nam thải ra tới gần 18.000 tấn/ngày, giá phế liệu rất thấp. Do đó, hạt nhựa tái chế từ chất thải nhựa sinh hoạt có giá thấp hơn nhiều so với hạt nhựa nguyên sinh.

Ông Nguyễn Như Khuê, Giám đốc điều hành Công ty RKW Lotus khẳng định, nhựa có mặt hầu hết trong tất cả mặt hàng, sản phẩm. Riêng tại Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng trung bình 20%/năm. Điều này cho thấy, tiềm năng phát triển ngành nhựa tái chế.

Chỉ tính riêng chất thải nhựa, trung bình mỗi năm có khoảng 50.000 tấn chất thải từ nhựa bị chôn lấp cùng các loại chất thải khác.

Hoạt động kinh doanh tái chế chất thải nhựa cũng mang lại nhiều lợi ích. Tác động đầu tiên là tiết kiệm năng lượng cho sản xuất nhựa nguyên sinh, giúp tiết kiệm tài nguyên không thể tái tạo là dầu mỏ; giải quyết hàng loạt các vấn đề môi trường như mất mỹ quan đô thị, tắc nghẽn cống rãnh, suy thoái đất… Chi phí chôn lấp một tấn rác hiện nay là khoảng 300.000 đồng. Hiện, ở TP. HCM có tới 50.000 tấn chất thải nhựa đang chôn lấp nếu số chất thải này được mang đi tái chế, TP. HCM có thể tiết kiệm được khoảng 15 tỷ đồng mỗi năm. Dựa trên tốc độ tiêu thụ nhựa bình quân hiện tại, sự phát triển kinh tế, dân số tăng nhanh, ước tính đến năm 2020, lượng tiêu thụ, chất thải nhựa phát sinh tại TP. HCM vào khoảng 400.000 tấn/năm. Điều này cho thấy, cơ hội phát triển cho ngành tái chế nhựa là rất lớn.

Lượng nhựa tái sinh sẽ góp phần làm giảm giá nguyên liệu đầu vào 30%, qua đó làm giảm 15% giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu không tái chế nhựa thải, với mức tăng dân số bình quân 3,5% và tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhựa tại TP.HCM đạt bằng mức bình quân thế giới hiện nay (40kg/người) thì đến năm 2020, lượng nhựa tiêu thụ cũng như lượng chất thải nhựa phát sinh sẽ vào khoảng 400.000 tấn/năm

Số lượng rác được sử dụng tái chế tại Việt Nam ít về số lượng, lạc hậu về công nghệ và chủ yếu sản xuất với quy mô nhỏ. Với hơn 90 triệu dân cả nước, nếu mỗi năm lượng rác thải gia tăng thêm 10% như dự tính thì điều này đồng nghĩa với hàng trăm ngàn tấn rác có thể tái chế, trị giá nhiều tỷ đồng bị lãng phí.

Nhận thấy những tiềm năng này, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc cũng đã tới Việt Nam để mở xưởng sản xuất tái chế phế liệu nhựa. Sau khi thu được hạt nhựa, sẽ chuyển hạt nhựa thành phẩm về Trung Quốc. Tuy vậy, theo các chuyên gia, đây sẽ là thách thức về môi trường của Việt Nam. Hiện trên địa bàn TP. HCM và các tỉnh lân cận còn nhiều xưởng tái chế phế liệu tự phát, không nằm trong các khu công nghiệp nên khó kiểm soát, đảm bảo về môi trường.

Tận dụng thế nào?

Với các nước tiên tiến trên thế giới, tái chế phế thải đang được biến thành nguồn tài nguyên quý giá. Theo Viện Công nghệ tái chế phế liệu (ISRI) Mỹ, ngành công nghiệp tái chế phế liệu Mỹ tạo ra gần 460.000 việc làm và trung bình mỗi năm tạo ra một khoản doanh thu trị giá khoảng 90,6 tỷ USD cho nền kinh tế đất nước này. Trong tổng doanh thu 90,6 tỷ USD, các doanh nghiệp tái chế nộp thuế 10,3 tỷ USD cho Chính phủ. Yêu cầu tái chế được cụ thể hóa đến từng nhà máy của từng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải ở Mỹ. Tại 3 nhà máy xử lý rác đang được xây dựng tại 2 TP Oakland và Stockton bang California (Mỹ) đều có thiết bị phân loại phế liệu tái chế.

Tại Nhật Bản, việc tái chế và tái sử dụng phế liệu luôn được khuyến khích bằng các chính sách  thuế và ưu đãi về tài chính. Năm 1992, Nhật Bản ban hành quy định “Xúc tiến sử dụng những tài nguyên tái chế”. Sau đó, năm 1997, Luật Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì được thông qua đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cách định rõ trách nhiệm của các bên liên quan. Theo luật này, người dân phải phân chia rác theo từng loại. Các cơ quan môi trường sẽ đến thu gom rác theo từng loại và chuyển tới các nhà máy xử lý rác. Hiện tại, Nhật Bản đang chú trọng đầu tư nâng cao hơn nữa khả năng tái sinh của rác thải để tạo thêm lợi nhuận và bảo vệ môi trường sống. Một số quốc gia như Thái Lan, Singapore với việc áp dụng các phương pháp tái chế rác hợp lý, mỗi năm tiết kiệm được 50%-55% các loại nguyên liệu như bột giấy, nhựa, kim loại nặng từ việc tái chế các chất thải này.

Theo các chuyên gia, để nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động tái chế nhựa tại Việt Nam, cần phải thực thi đồng bộ nhiều giải pháp gồm các giải pháp mang tính pháp lý, các giải pháp mang tính kinh tế và các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi thói quen tiêu dùng và thải bỏ chất thải nhựa. Các giải pháp này cần tập trung giải quyết 3 vấn đề: Nâng cao hiệu quả thu gom chất thải nhựa, chính sách hỗ trợ hoạt động tái chế nhựa và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia tái chế nhựa

Hạt nhựa pe là gì?

 PE (viết tắt của Polyetylen), đây là một loại hạt nhựa dẻo, có cấu trúc tinh thể biến thiên. Với tính chất chống dẫn điện, chống dẫn nhiệt và chống thấm nước, hạt nhựa PE có màu trắng trong nhưng tuỳ vào từng nhu cầu và ứng dụng mà hạt nhựa sẽ được thêm màu khác nhau.

Trong các loại nhựa nguyên sinh hiện nay, hạt nhựa PE chính là một trong những nguyên liệu an toàn nhất. Hằng năm, trên 60 triệu tấn nhựa PE đã được tiêu thụ, phần lớn trong số đó được dùng để sản xuất bao bì nhựa. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về loại nhựa thông dụng này.

Tính chất của hạt nhựa PE

Nhựa PE và các sản phẩm làm từ nhựa PE có thể được nhận biết bằng cảm quan: trong suốt, hơi có ánh mờ, bề mặt bóng láng và có tính mềm dẻo nhất định.

Loại nguyên liệu này chống thấm nước và hơi nước rất tốt. Tuy nhiên khả năng chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ thì lại kém.

Tuy nhựa PE có nhiệt độ nóng chảy cao (chịu được nhiệt dưới 230°C) nhưng chỉ trong thời gian ngắn.

Hạt nhựa PE không dẫn điện và cũng không dẫn nhiệt. Nó dễ bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy

Các loại nhựa PE

Nhựa PE được chia làm 8 loại tùy thuộc vào độ khâu mạch, khối lượng phân tử, tỷ trọng.

VLDPE có tỷ trọng rất thấp 0,880 – 0,915 g/cm³, có dạng mạch thẳng, mạch nhánh ngắn. Đây là một chất cô định hình, mềm dẻo, có độ dai tốt.

LDPE có tỷ trọng thấp  0,910 – 0,925 g/cm³ .

LLDPE có tỷ trọng thấp mạch thẳng 0,915 – 0,925 g/cm³.

MDPE có tỷ trọng trung bình  0,926 – 0,940 g/cm³.

HDPE có tỷ trọng cao 0.941 – 0,965 g/cm³.

UHMWPE có khối lượng phân tử cực cao từ 3,1 đến 5,67 triệu 0,935 – 0,930 g/cm³. Loại nhựa PE này thường có tính chất cứng.

PEX hay XLPE  khâu mạch.

HDXLPE  tỷ trọng cao, và khâu mạch, được tổng hợp khi cho thêm các Peoxit.

Công dụng của nhựa PE

Tuy đều thuộc họ PE nhưng mỗi loại nhựa PE lại có một công dụng khác nhau.

Chẳng hạn, nhựa VLDPE thường được dùng để sản xuất găng tay, màng co, bao bì bọc hàng hoặc được sử dụng như một thành phần tham gia quá trình biến đổi của chất dẻo khác.


Nhựa UHMWPE lại được sử dụng làm sợi và tấm lót thùng đạn vì tính chất vật lý cứng của nó. Trong khi nhựa HDXLPE là nguyên liệu chính để sản xuất màng nhựa, ống, dây và cáp điện.

Ngoài ra, hạt nhựa PE nói chung còn được dùng để sản xuất túi xách hoặc thùng nhựa với kích cỡ đa dạng, từ 1 đến 20 lít.

PE còn được dùng để sản xuất các loại nắp chai và chế tạo các thiết bị trong ngành hóa học.

Cách sử dụng các sản phẩm làm từ hạt nhựa PE

Hiện nay nhiều công ty sản xuất bao bì nhựa sử dụng dẫn chất phtalat để làm chất hóa dẻo, loại chất dễ bị thôi nhiễm khi gặp nhiệt độ cao, nhiễm vào thực phẩm, theo đường tiêu hóa vào cơ thể làm xáo trộn và phá vỡ nội tiết tố ở người. Vì thế, các sản phẩm bao bì làm từ nhựa PE dùng để đóng gói và chứa thực phẩm cần được sử dụng đúng cách để hạn chế nguy cơ gây hại cho sức khỏe.


Tránh hâm nóng, bỏ vào lò vi sóng, hoặc chứa thực phẩm quá nóng (trên 110°C) và có nhiều chất béo trừ khi sản phẩm bạn dùng là sản phẩm đã được thiết kế chuyên dụng cho việc đựng thực phẩm nóng.

Nên vệ sinh hộp nhựa làm từ nhựa PE đúng cách: dùng khắn giấy lau sạch vết dơ và dầu mỡ bám trên hộp, rửa lại bằng nước rửa chén và tráng qua để làm sạch. Tuyệt đối không được rửa bằng nước sôi và chất tẩy rửa mạnh

Do đặc tính hóa học của hạt nhựa PE có thể hấp thụ mùi nên chai lọ đựng bằng nắp được làm từ PE phải được bảo quản trong môi trường không chứa chất gây mùi.

Hy vọng các chia sẻ của bài viết có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về hạt nhựa PE – loại nhựa an toàn đang được sử dụng rất thường xuyên trong đời sống hằng ngày.

Thứ Bảy, 13 tháng 11, 2021

Túi OPP băng keo seal, đục lỗ treo

 Túi opp băng keo hay còn gọi opp băng ( nắp)  keo, túi nilon băng keo ghép màng ngọc thường dùng đựng quần áo, bao bì dán miệng đựng thước, đựng đũa, đựng thìa ( muỗng ), đựng viết. Chất liệu OPP bóng kiếng có dán nắp keo tiện dụng.

Với loại bao bì này chúng tôi nhận chạy trên 50kg không in. Còn nếu quý khách muốn in thông tin lên thì phải tốn chi phí làm trục in ban đầu.

Ngoài chất liệu OPP, quý khách có thể dùng dạng màng ghép phức hợp là OPP/CPP để làm một số lượng túi cao cấp hơn hoặc in hình ảnh lên túi ghép màng sẽ cho chất lượng sản phẩm cao hơn.

Chất liệu túi opp băng keo

Nếu quý khách in mẫu in đơn giản 1, 2 màu hoặc màu cham đơn giản thì dùng chất liệu OPP. Chất liệu này thường được dùng phổ biến nhất hiện nay dùng cho các sản phẩm đựng bút bi, tập, hoặc trong quần áo may mặc.

Nếu mẫu in của quý khách có in hình ảnh thì nên sử dụng dạng màng ghép phức hợp giúp hiệu quả in ấn đặt được cao nhất. Được in bằng công nghệ in ấn ống đồng sắc nét, thường dùng các loại sản phẩm cao cấp như quần áo xuất khẩu.

Chất liệu túi opp băng keo

Nếu quý khách in mẫu in đơn giản 1, 2 màu hoặc màu cham đơn giản thì dùng chất liệu OPP. Chất liệu này thường được dùng phổ biến nhất hiện nay dùng cho các sản phẩm đựng bút bi, tập, hoặc trong quần áo may mặc.

Nếu mẫu in của quý khách có in hình ảnh thì nên sử dụng dạng màng ghép phức hợp giúp hiệu quả in ấn đặt được cao nhất. Được in bằng công nghệ in ấn ống đồng sắc nét, thường dùng các loại sản phẩm cao cấp như quần áo xuất khẩu.

Chất liệu túi opp băng keo

Nếu quý khách in mẫu in đơn giản 1, 2 màu hoặc màu cham đơn giản thì dùng chất liệu OPP. Chất liệu này thường được dùng phổ biến nhất hiện nay dùng cho các sản phẩm đựng bút bi, tập, hoặc trong quần áo may mặc.

Nếu mẫu in của quý khách có in hình ảnh thì nên sử dụng dạng màng ghép phức hợp giúp hiệu quả in ấn đặt được cao nhất. Được in bằng công nghệ in ấn ống đồng sắc nét, thường dùng các loại sản phẩm cao cấp như quần áo xuất khẩu.

Loại bao bì này rất tiện lợi vì chúng ta có thể mở nắp bao ra nhiều lần khi cần và đóng lại bằng lớp keo phủ trên miệng bao. Túi trong suốt nên dùng để đựng hoặc trưng bày các sản phẩm như: quần áo, đồ chơi trẻ em, bao lì xì, bìa giấy…


túi opp băng keo

túi opp băng keo

Chúng tôi nhận cắt thành từng tấm (cắt tờ) cho các chất liệu trên, nhận IN TÚI OPP, IN TÚI PP, IN TÚI PE, IN TÚI XỐP, IN TÚI ZIPPER, IN GIA CÔNG…

Thứ Sáu, 12 tháng 11, 2021

Màng ghép phức hợp là gì

 Màng nhựa phức hợp hay còn gọi là màng ghép là một loại vật liệu nhiều lớp mà ưu điểm là nhận được những tính chất tốt của các loại vật liệu thành phần.

– Người ta đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có được một loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao bì.

Khi đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính chất như: tính cản khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu đã đặt ra.

– Về mặt kỹ thuật vật liệu ghép được ứng dụng thường xuyên, chúng đạt được các yêu cầu kỹ thuật, các yêu cầu về tính kinh tế, tính tiện dụng thích hợp cho từng loại bao bì, giữ gìn chất lượng sản phẩm bên trong bao bì, giá thành rẻ, vô hại ….


 Cấu trúc bao bì có màng ghép phức hợp:

  + Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.

  + Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và thường có cả tính chống ẩm.

  + Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng để kết hợp các loại vật liệu có bản chất khác nhau.

  + Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng cản khí và giữ mùi : PET, PA, AL, MCPP, MPET.

  + Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là PE và hỗn hợp LLDPE.

 – Nguyên liệu sử dụng:

 Màng OPP, PET, PA, CPP, LLDPE, AL (nhôm), MCPP, MPET, …

Trong đó :

             + Chất liệu màng in được là : OPP, PET, PA, CPP, …

             + Chất liệu màng để ghép bên trong là CPP, LLDPE, AL (nhôm), MCPP, MPET

Kỹ thuật in ống đồng

 

Hiểu biết cơ bản về kỹ thuật In Ống Đồng

In ống đồng (Gravure printing) về nguyên lý nó là phương pháp in lõm, tức là trên khuôn in, hình ảnh hay chữ viết (gọi là phần tử in) được khắc lõm vào bề mặt kim lọai.

Khi in sẽ có 2 quá trình: Mực (dạng lỏng) được cấp lên bề mặt khuôn in, dĩ nhiên mực cũng sẽ tràn vào các chỗ lõm của phần tử in, sau đó một thiết bị gọi là dao gạt (Doctor blade) sẽ gạt mực thừa ra khỏi bề mặt khuôn in, và khi ép in mực trong các chỗ lõm dưới áp lực in sẽ truyền sang bề mặt vật liệu.

Khuôn in ống đồng có dạng trục kim lọai, làm bằng thép, bề mặt được mạ một lớp đồng mỏng, phần tử in sẽ được khắc lên bề mặt lớp đồng này nhờ axít hoặc hiện đại hơn là dùng máy khắc trục.

Sau đó bề mặt lớp đồng lại được mạ một lớp crôm mỏng để bảo vệ.In ống đồng được ứng dụng trong ngành in bao bì màng nhựa, đơn cử như bao đựng OMO, Viso, bánh kẹo Bibica, hay cà phê Trung Nguyên, … tất cả đều được in bằng phương pháp in ống đồng. Nguyên lý in ống đồng theo sơ đồ dưới đây:


Chế tạo khuôn in ống đồng.Hiện nay người ta có thể chế tạo các khuôn in ống đồng bằng các phương pháp quang hóa hoặc phương pháp khắc điện tử.

Phương pháp quang hoá dựa trên cơ sở các quá trình ảnh, quá trình hoá – lý , quá trình cơ học và điện phânVí dụ : hình ảnh được truyền sang khuôn in bằng quá trình chụp ảnh còn các phần tử in được ăn sâu bằng quá trình ăn mòn hóa học.

Quá trình công nghệ chế tạo khuôn in ống đồng bằng phương pháp quang hóa gồm các công đoạn chính

a. Chế tạo phim dương bản và bình bản
b. Chuẩn bị vật liệu làm khuôn in
c. Truyền hình ảnh sang khuôn in
d. Ăn mòn và gia công khuôn in

1. Chế tạo phim dương bản và bình bản

Tuỳ đặc điểm của ấn phẩm, để chế tạo khuôn in ta có thể dùng các bài mẫu khác nhau ( ảnh chụp, ảnh vẽ nétvv..v)

Quá trình chế tạo dương bản nét và chữ trơn không khác gì so với quá trình chế tạo khuôn in offsetVới dương bản tầng thứ( chụp từ các ảnh..) điểm khác với offset là không chụp qua tram( không dùng tram ở công đoạn này).

Trước hế, từ các bản mẫu tầng thứ nhận được âm bản, Sau đó từ âm bản này lại công tắc ra dương bản.

Một điểm cần lưu ỳ việc sửa chửa những sai sót trực tiếp trên khuôn in ống đồng rất phức tạp và khó thực hiện theo ý muốn, nên tất cả những nhược điểm về tầng thứ và mọi khuyết tật khác cần phải được khắc phục ngay từ âm bản và dương bản .

Sau khi có phim dương bản việc tiếp theo là bình bản công việc này cũng tương tự như đã làm với bình bản offset.

Tùy công nghệ chế bản ( một quá trình hay hai quá trình) có thể để chử riêng hay ảnh riêng

2. Chuẩn bị vật liệu làm khuôn.

Vì ở phương pháp in ống đồng còn áp dụng dao gạt mực nên phần lớn khuôn in được chế tạo không phải bằng tấm kim loại mà là những tấm thép hình trụ, trên bề mặt ống thép này được phủ một lớp đồng.

Những ống thép( chưa phủ đồng) như thế được gởi tới nhà in cùng với máy in và có thể sử dụng nhiều lần.

Khi chế tạo khuôn in ống thép hình trụ được gia công kỹ trên máy tiện và rửa sạch bụi bẩn. mỡ bằng dung dịch kiềm hoặc axít, sau đó phủ một lớp niken mỏng( 0.005-0.01mm) bằng phương pháp mạ .

Khi đã phủ đạt yêu cầu kỹ thuật của lớp niken, ống thép được chuyển sang phần mạ đồng. Lớp đồng được phủ lên bằng quá trình điện phân.

Trong khi tiến hành điện phân, ống thép được quay liên tục và dung dịch điện phân được khuấy liên tục.

Trước tiên phủ lớp đế đồng với độ dày 0.1- 0.15mm,lớp “áo đồng” được dùng để tạo nên các phần tử in và các phần tử đễ trắng.

Mục đích của lớp phủ đế đồng lên bề mặt thép là đưa đường kính, của ống đồng tói kích thước theo đính yêu cầu cần thiết.

Trước khi phủ lớp” áo đồng” người ta phủ lên ống trụ một lớp bạc ( Ag) thật mỏng. Nhờ lớp bạc này, sao khi in xong lớp “áo đồng” dễ dàng tách khỏi ống thép ( tách khỏi lớp đế đồng) Bề mặt lớp “ áo đồng” phải đảm bảo nhẵn bóng, không xước, không rạn nứt..

Muốn đạt yêu cầu này không phải chỉ chú ý đến thành phần dung dịch điện phân và chế độ điện phân đặc biệt, mà còn phải mài bóng lóp áo đồng bằng một loại thuốc đặc biệt.

Nếu ống thép đã dùng khi tiến hành chuẩn bị phải tẩy bỏ lớp “áo đồng”, làm sạch lớp đế đồng , mạ bạc lớp mỏng, phủ lớp áo đồng mới và mài bóng.

3. Truyền hình ảnh sang khuôn in.

Để có thể nhận đựơc những phần tử in có độ nông – sâu khác nhau trong quá trình ăn mòn, nhất thiết phải tạo ra đựơc những “nét” hình ảnh cao thấp khác nhau.

Hình ảnh “đặc biệt” như vậy không thể nhận được bằng phương pháp truyền trực tiếp hình ảnh từ dương bản ( phim) sang bề mặt ống đồng.

Nên người ta phải dùng giấy pigment: Trước hết truyền hình ảnh sang giấy pigment đó mời truyền từ giấy pigment sang bề mặt ống thép dùng làm khuôn in.

4 .Ăn mòn và gia công khuôn in

Sau khi hiện, phải tiến hành ăn mòn bằng dung dịch sắt clorua. Quá trình ăn mòn là quá trình hóa – lý rất phức tạp .

Đặc điểm của quá trình ăn mòn khuôn in lõm là : quá trình ăn mòn kim loại xãy ra dưới lớp pigment đã bắt hình.

Đặc điểm này khác với in typô gây phúc tạp cho quá trình ăn mòn và khó khăn cho việc kiểm tra. Ngoài ra sau khi ăn mòn thì không thể sửa khuôn in được.

Dung dịch sắt clorua, sau khi thấm qua lớp pigment bắt hình sẽ hoà tan đồng ở các phần tử in, độ sâu trong khi ăn mòn đồng phụ thuộc không những vào độ dày của lớp bắt hình, mà còn phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ của sắt clorua, thời gian ăn mòn, độ ẩm và nhiệt độ không khív.v.

Ví dụ nếu dung dịch ăn mòn loãng sẽ chóng thấm qua lớp pigment bắt hình và ăn mòn đồng sâu hơn.

Để bảm đảm truyền chính xác tầng thứ của bài mẫu nhấ thiết phải đạt được độ sâu của các phần tử in ở bộ phận tốt nhất là 55 -60 micromet sâu hơn những phần tử in ở bộ phận sáng từ 14 đến 16 lần.

Sau khi ăn mòn tẩy bỏ lớp bảo vệ axít và lớp pigment bắt hình bằng xăng và axít clohidiric HCL.

Kết quả là ta nhận được khuôn in ống đồng với độ chính xác về màu sắc và tầng thứ. Đây là phương pháp chế tạo khuôn in ống đồng trong giai đoạn trước khi máy khắc ống đồng điện tử xuất hiện.

KHẮC ỐNG ĐỒNG:

Khác với phương pháp quang hoá phương pháp khắc điện tử dựa trên cơ sở việc sử dụng máy khắc điện tử tự động.

Các phần tử cần in sau khi hoàn thiện bản in trên máy vi tính sẽ được truyền thẳng sang máy khắc trục ống đồng , máy khắc điện tử sẽ sử dụng một đầu khắc tia Lase bắn thẳng vào trục ống đồng qua đó sẽ khắc lên trục những phần tử cần in .

Độ nông sâu của vết khắc tùy thuộc vào độ đậm nhạt và tầng thứ của bài mẫu, đây là pp mà hiện nay hầu hết ngành in ống đồng ở các nước phát triển đang sử dụng.

Ở nước ta hiện nay hầu hết đều được tạo bằng phương pháp này do có nhiều ưa điểm như: Bảo đảm độ chính xác của phần tử in , quá trình thực hiện nhanh chóng và bỏ qua được nhiều công đoạn trong quá trình chế tạo khuôn in ống đồng, giảm bớt sự tác động của các yếu tố trong công đoạn chế tạo khuôn in so với phương pháp chế tạo khuôn in bằng phương pháp quang hoá.

Chú ý : 

Phải đảm bảo sự chính xác về kích thước của hình ảnh trong tất cả các công đoạn của quá trình kỹ thuật. Quá trình phân màu cũng tương tự như chụp phân màu trong phương pháp in offset.

Nhưng phương pháp in ống đồng khác với phương pháp in Typô và in Offset ở chổ tầng thứ của bài mẫu được truyền sang tờ in nhờ độ dày của lớp mực nên phương pháp in ống đồng chỉ cần in 3 màu in để phục chế các bài mẫu màu, màu thứ tư ít khi được sử dụng, cũng giống như trong phương pháp in offset, các phim âm bản và dương bãn của phương pháp in ống đồng phải được sửa chửa hoàn chỉnh trứơc khi phơi bản.

Vì bản in ống đồng được chế tạo công phu và rất phức tạp nên không thể chề bản in thử như trong in Offset với pp in ống đồng khuôn in thật và in thử là một.

Giấy pigment được cấu tạo bởi lớp keo gelatine đã bắt sáng sau khi ánh sáng đi qua phim.Người ta dùng pp dán tiếp giấy pigment đóng vai trò trung gian hợp chất cảm quang dùng cho giấy picmăng thường là các muối Bicromat

Túi pa là gì

 Polyethylene là chất liệu linh hoạt, bền và  kháng xé ba đặc điểm này là cực kỳ quan trọng khi bạn muốn túi PE của bạn có chứa các vật nặng.


Các công ty công nghiệp sử dụng polyethylene cho túi lưu trữ cho các hạng mục nặng lớn như các bộ phận gia công công nghiệp.


Định nghĩa Polyethylene của Wikipedia:

LDPE được xác định bởi phạm vi mật độ 0,910–0,940 g / cm3. LDPE có mức độ phân nhánh chuỗi ngắn và dài, có nghĩa là các dây chuyền không đóng gói vào cấu trúc tinh thể.


Do đó, nó có lực lượng phân tử mạnh hơn vì lực hấp dẫn lưỡng cực tức thời lưỡng cực ít hơn.


Điều này dẫn đến độ bền kéo thấp hơn và độ dẻo tăng lên. LDPE được tạo ra bởi sự trùng hợp gốc tự do.


Mức độ phân nhánh cao với các chuỗi dài cung cấp các đặc tính dòng chảy độc đáo và hấp dẫn LDPE. LDPE được sử dụng cho cả container cứng và các ứng dụng phim nhựa như túi nhựa và màng bọc phim.


Trong năm 2013, thị trường LDPE toàn cầu có khối lượng gần 33 tỷ USD.


Quá trình trùng hợp cực đoan được sử dụng để tạo ra LDPE không bao gồm chất xúc tác “giám sát” các điểm cực đoan trên các dây chuyền PE đang phát triển.


(Trong quá trình tổng hợp HDPE, các vị trí cực đoan nằm ở đầu dây chuyền PE, vì chất xúc tác ổn định sự hình thành của chúng ở hai đầu.)


Các gốc thứ cấp (ở giữa một chuỗi) ổn định hơn các gốc cơ bản (ở cuối chuỗi) và các gốc cấp ba (tại một điểm nhánh) ổn định hơn.


Mỗi khi một monome ethylene được thêm vào, nó tạo ra một gốc cơ bản, nhưng thường thì chúng sẽ sắp xếp lại để hình thành các gốc thứ cấp hoặc bậc ba ổn định hơn.


Việc thêm các monome ethylene vào các vị trí thứ cấp hoặc đại học tạo ra phân nhánh.


Túi Pa

Túi PA là loại bao bì màng ghép phức hợp cấu trúc  ≥ 2 lớp (hay còn gọi là đa lớp).


    – Loại màng sử dụng in ống đồng : Màng OPP, PET, PA  có thể in tối đa 10 màu.


    – Lớp bên trong để ghép ta sử  dụng : màng LLPE, MCPP, MPAT, AL…….


    – Màng phức hợp đều phải đáp ứng các tiêu chí sau: In ấn sắc nét, chống lem mực, bảo quản tốt.


    – Tính chất yêu cầu:  Chủ yếu chính phải rút chân không để bảo quản tốt.



Bao bì hút chân không làm giảm oxy , hạn chế sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí hoặc nấm , và ngăn ngừa sự bốc hơi các thành phần dễ bay hơi .


Nó cũng thường được sử dụng để lưu trữ thực phẩm khô trong một thời gian dài, chẳng hạn như ngũ cốc , hạt , thịt đông lạnh , phô mai , cá hun khói , cà phê , và khoai tây chiên ( crisps ).


Trên cơ sở ngắn hạn, đóng gói chân không cũng có thể được sử dụng để chứa thực phẩm tươi, như rau, thịt và chất lỏng vì nó ức chế sự phát triển của vi khuẩn.



Các sản phẩm bao bì chân không, sử dụng túi nhựa , hộp đựng , chai , hoặc bình xay , có sẵn để sử dụng tại gia.


Đối với các mặt hàng thực phẩm tinh xảo có thể bị nghiền bằng quá trình đóng gói chân không (như khoai tây chiên), một giải pháp thay thế là thay thế khí bên trong bằng nitơ. Điều này có tác dụng tương tự như ức chế sự xuống cấp do việc loại bỏ oxy.

Thứ Tư, 10 tháng 11, 2021

Túi zipper là gì

 Túi zipper là gì?

Túi zipper được biết đến là sản phẩm được thị trường rất ưa chuộng và ngày càng được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực và hầu như thay thế hoàn toàn cho bao bì truyền thống. Mặc dù được sử dụng phổ biết nhưng rất ít người biết túi zipper là gì? Sản phẩm có công dụng như thế nào? Xưởng chuyên sản xuất túi zipper giá sỉ hiện nay ở đâu?

Túi zipper chỉ đỏ

Túi zipper chỉ đỏ là sản phẩm bao bì được ưa chuộng nhất hiện nay. Túi được sử dụng để đựng đồ tươi sống, linh kiện, đồ sấy, phụ kiện, quần áo, thuốc tây…Loại túi này với thiết kế thông minh làm vuốt mép chỉ đỏ nên hoàn toàn có thể bao gói chất lỏng mà không hề bị tràn ra ngoài trong quá trình vận chuyển đường xa, đường dài.

Kích Thước Túi Có Sẵn Số Lượng Ước Tính Cái/Kg

4×6 2083

5×7 1528

6×8 1132

7×10 680

8×12 484

9×14 413

10×15 364

11×16 319

12×17 276

Tất Là sản phẩm được sản xuất từ nhựa PE cao cấp, do đó túi trong suốt, có thiết kế tinh tế, gọn nhẹ và bảo quản tốt sản phẩm, chống thấm nước và kháng khuẩn rất tốt. Hiện trên thị trường có rất nhiều quy cách túi zipper viền đỏ nhằm cung ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng khi mua để sử dụng.cả những vấn đề quý khách quan tâm sẽ được giới thiệu chi tiết ở nội dụng sau đây.

Túi zipper trong suốt, zip bạc chính hãng chất lượng cao giá tốt tại TP.HCM

Túi zipper chỉ trắng

Được biết, túi zipper chỉ trắng cũng được sản xuất từ nhựa PE cao cấp nên có độ trong suốt, dẻo dai, trơn bóng và rất chất lượng, tuy nhiên, thiết kế miêng là zip chỉ trắng và được sử dụng phổ biết trong đựng thuốc, rau củ, hoa quả, linh kiện điện tử, quần áo, túi xách, thuốc tây, thực phẩm, mỹ phẩm, bao bì sản phẩm điện tử…

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sản xuất bao bì nên túi zipper chỉ trắng có được thiết kế thành 2 loại như: Đục lỗ hoặc không đục lỗ. Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà nên lựa chọn dòng sản phẩm phù hợp với mặt hàng kinh doanh.

Quy cách các loại túi zipper

Có thể khẳng định, túi zipper là sản phẩm bao bì dần thay thế hoàn toàn cho bao bì truyền thống và được sử dụng hầu hết trong rất nhiều lĩnh vực kinh doanh. Loại túi này còn mang lại giá trị marketing rất lớn bởi khách hàng có thể in ấn lên bề mặt hình ảnh, logo, thông tin rất ấn tượng. Vậy, để đặt đúng size, đúng mẫu thì chúng tôi sẽ gởi đến quý khách những kích thước thông dụng của mẫu túi zipper để tiện tham khảo nhé!


Size 4×6: khoảng 1800 cái/kg; Size 5×7: Khoảng 1500 cái/kg; Size 6×8: Khoảng 1100 cái/kg; Size 8×12: khoảng 600 cái/kg; 10x15cm; 12x20cm; 14x20cm; 16x23cm;…


Ngoài ra, quý khách hoàn toàn có thể đặt gia công theo yêu cầu, phía nhà sản xuất sẽ cung ứng nhanh, chính xác khi quý khách liên hệ đặt in nhanh nhất.


Tại sao lại là túi zipper chỉ đỏ ?

Đầu tiên, có nhiều khách hàng thăc mắc là tại sao lại có tên là túi zipper chỉ đỏ. Hiểu một cách đơn giản, túi zipper chỉ đỏ được thiết kế với một đường màu đỏ chạy dọc theo mép khóa ngay phía trên, nên từ đó người ta gọi một cách đơn giản để phân biệt các loại túi zipper khác là túi zipper chỉ đỏ.

Công dụng của túi zipper chỉ đỏ.

Cũng giống như những loại túi zipper khác, túi zipper chỉ đỏ được sản xuất từ hạt nhựa Low Density Polyethylene đây là loại chất liệu khả năng ổn định hóa học rất tốt, cũng như kháng axit oxy hóa xói mòn cao, túi chất lượng dai dẻo, khóa mép chắc chắn, không bung. Điều này thuận lợi cho việc đựng các vật dụng trong gia đình như ốc vít, đinh tán. Thậm chí, có thể dùng để đựng các thực phẩm có nhiệt độ cao, các đồ ăn thừa, trái cây tươi, hải sản tươi sống để ngăn cản mùi tanh khi bảo quản tròn tủ lạnh,…

Túi zipper chỉ đỏ còn có ích cho các cửa hàng, các shop kinh doanh bên ngoài như đựng các loại đồ dùng nhỏ, dễ bị thất lạc với đường chỉ đỏ làm đặc điểm nhận dạng. Các cửa hàng thực phẩm có thể dùng để bảo quản các loại rau củ tươi tránh bị héo, các loại hạt, đậu, vỏ,… Ngoài ra túi zipper có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác như lưu trữ linh kiện điện tử, máy móc khi sửa chữa, phân phối hoặc trong y tế thích hợp đựng thuốc chia liều.


Túi zipper được sản xuất từ hạt nhựa PE cao cấp cùng với công nghệ sản xuất tiên tiến nhất nên túi zip có độ dai, độ bền cơ học cao, đảm bảo an toàn nhất khi đựng thực phẩm hay các vật dụng.

Túi zip là loại túi có khóa kéo rất kín, túi thường dùng để chứa thực phẩm, linh kiện điện tử, thuốc trong y tế, và các vật dụng cần thiết khác.

Hiện nay trên thị trường có 4 loại túi zip là: túi zipper chỉ đỏ, túi zip chỉ trắng,  túi zip bạctúi zip bạc đáy đứng.

Qui cách: Túi zip nhỏlớn khác nhau, đủ size quý khách thỏa mái lựa chọn.

Túi zip mà chúng tôi cung cấp là hàng chính hãng, chất lượng tốt, an toàn vệ sinh khi sử dụng đựng thực phẩm

Giá túi zipper rất phải chăng

Dịch vụ: Giao hàng nhanh, quý khách gọi là có nhân viên của chúng tôi giao đến ngay ạ, bao nhiêu cũng giao và đặc biệt là miễn phí giao hàng trong nội thành Tp.HCM.

Công dụng của túi zipper

Túi zip khóa kéo, túi zip chỉ đỏ, chỉ trắng, túi trong suốt nhiều loại kích thước, mẫu mã, màu sắc khác nhau,Tùy vào mục đích sừ dụng mà quý khách chọn loại túi zip phù hợp với nhu cầu của mình

Sản phẩm thường dùng đựng thực phẩm, chứa ngủ cốc, hải sản, linh kiện điện tử, thuốc trong y tế, mỹ phẩm cũng như dùng đựng nhiều vật dụng khác.

Ưu điểm của túi zip

Dẽo dai, có độ bền cao

Kín khí, an toàn sản phẩm bên trong khó rớt ra.

Túi zipper bạc có khả năng chống sự oxy hoá cao, có khả năng chịu nhiệt độ tốt giữ trọn hương vị sản phẩm, giúp cho sản phẩm luôn tươi ngon. Túi thường được dùng để bảo quản nông sản khô như: ngũ cốc, bột cà phê, mít sấy,

Thông tin chi tiết về Túi Zipper

Nguyên liệu sản xuất túi Zipper: Từ hạt nhựa PE nguyên sinh cao cấp.

Túi Zip hay với cái tên gọi khác là túi Zip lock, là loại túi có khoá bấm miệng – vuốt mép.

Hiện nay trên thị trường có 4 loại túi zipper là: túi zipper chỉ đỏ, túi zip chỉ trắng,  túi zip bạc, túi zip bạc đáy đứng.

Độ dày túi zip từ: 5Dzem, 7Dzem, 10 Dzem

Kích thước phố biến của Túi Zip: 4 x 5 cm, 4 x 6 cm,5 x7 cm,7 x 10 cm, 8 x 12 cm, 10 x 14 cm, 12 x 17 cm, 14 x 20 cm, 17 x 24 cm, 20 x 30 cm, 24 x 34 cm, 30 x 40 cm.

Trọng lượng người dùng thường gọi: Size 12×17 đựng được 100gr, Size 15×22 đựng được từ 250 – 300gr, Size 18×26 đựng được 500gr,  size 22×30 đựng được 1kg, size 30×40 đựng được 2kg.

Túi zip có 4 loại như sau:

Mẫu túi trong suốt: hay có tên gọi khác là Polypropylen Crystal Clear đây là một loại túi tuyệt vời để hiển thị màu sắc thật của những chi tiết được đựng trong chúng

Túi zip đáy đứng là mẫu túi được sử dụng phổ biến nhất để đóng gói thực phẩm có khóa kéo và có một mặt được làm nhựa trong để hiển thị các sản phẩm thiết bị chứa bên trong.

Túi zip chỉ đỏ đây là loại túi được sử dụng vô cùng phổ biến trong ngành thực phẩm để chứa: đồ khô, đồ đông lạnh, các loại bột, hạt,…Túi luôn Kín khí, an toàn

Túi zip bạc: có độ bền cao, bảo quản thực phẩm dài hạn, kín khí giúp giữ được hương vị cũng như chất lượng.  Túi zipper bạc luôn là lựa chọn hàng đầu trong việc đóng gói các sản phẩm khô và sấy.

Kích Thước túi zipper trong suốt

4x6cm = 1700 Cái

5x7cm = 1400 Cái

6x8cm = 850 Cái

7x10cm = 720 Cái

8x12cm = 550 Cái

10x15cm = 350 Cái

12x17cm = 300 Cái

15x20cm = 210 Cái

18x23cm = 120 Cái

120x30cm = 100 Cái

125x35cm = 70 Cái

130x40cm = 50 Cái

Bán túi zipper ở đâu uy tín nhất và giá cả phải chăng tại TP.HCM?

Thế Giới Túi Xốp là đơn vị chuyên cung cấp sỉ và lẻ túi zip trong suốt, túi zip bạc hàng chính hãng, chất lượng tốt mà giá cả rất phải chăng, uy tín nhất TP.HCM.

Chúng tôi cung cấp ra thị trường vô cùng đa dạng: túi zip chỉ đỏ, túi zip bạc và có tất cả các kích thước túi zipper nhỏ đến túi zip lớn, từ loại túi zip chứa 100g  đến 2 ký

Hãy thử một lần chọn mua hàng tại Thế Giới Túi Xốp, chúng tôi cam kết quý khách sẽ hài lòng về sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi.

Túi tự hủy sinh học

 Nếu bạn là đại lý kinh doanh túi tự hủy sinh học và cần báo giá sỉ để mua hàng, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số hotline để được tư vấn, hoặc bấm vào phần liên hệ để yêu cầu báo giá

Những thông tin bên dưới chỉ mang tính tham khảo thêm thông tin mà không cung cấp bất kì một mức giá cụ thể nào.

1. Túi tự hủy sinh học là gì?

Túi tự hủy sinh học được làm từ nguồn nguyên liệu hữu cơ (bột bắp, bột mì) dưới tác động của vi sinh vật có trong môi trường (đặc biệt là ở môi trường có mật độ vi sinh vật cao), bao bì sẽ chuyển hóa thành những chất hữu cơ đơn giản, dễ hòa tan, phân hủy thành khí carbonic và nước, hoặc tạo thành chất hữu cơ đơn giản và hòa tan trong môi trường, không gây ô nhiễm môi trường.

2. Ưu điểm của túi tự huỷ sinh học

 Trong khi túi nilon được sản xuất từ nhựa, nilon tái chế và phải mất hàng trăm năm mới phân hủy nhưng đã và đang được sử dụng vô tội vạ thì túi tự hủy sinh học có thể tự hủy trong môi trường tự nhiên sau khoảng 2 – 4 tháng tùy thuộc vào điều kiện môi trường, nhanh hơn nhiều so với túi nilon thông thường.

- Sau khi túi phân hủy sẽ giải phóng các chất hữu cơ dễ hòa tan trong đất và nước, không gây tác hại cho môi trường, thuận tiện cho việc xử lý rác.

Túi tự hủy sinh học có thể sử dụng trong gia đình, đựng rác thải công nghiệp, rác thải y tế hoặc để mua sắm, bao bì sản phẩm. Đặc biệt là bao bì tự hủy được ứng dụng làm các màng phủ nông nghiệp.

- Khi sử dụng loại bao bì tự hủy này sẽ không còn công đoạn nhặt bao rác, phân loại, giặt hay tái sinh. Việc này hạn chế rất nhiều các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

- Việc đựng thực phẩm trong túi bảo quản trong tủ lạnh càng trở nên cần thiết bởi tủ lạnh dù bạn có lau sạch hàng ngày đi chăng nữa vẫn là nơi trú ngụ của nhiều loại vi trùng, vi khuẩn. Túi đựng tự hủy có khả năng giữ nhiệt và ngăn chặn sự xâm nhập của không khí trong thời gian dài, giúp bảo vệ thực phẩm tươi ngon lâu hơn và an toàn cho sức khỏe người sử dụng.

3. Túi nilon tự hủy sinh học vẫn chưa được phổ biến rộng rãi

Dù đã xuất hiện khá lâu cùng đặc tính ưu việt là thân thiện với môi trường, nhưng túi tự hủy sinh học vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. Trong khi đó, túi nilon thông thường lại được sử dụng phổ biến cho dù nó là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường.

Những yếu tố khiến cho túi tự hủy không được sử dụng rộng rãi để phát huy hết thế mạnh của mình:

- Giá thành cao: Các sản phẩm bao bì túi tự hủy sinh học có giá thành cao hơn so với giá thành của túi nhựa thông thường do quy trình sản xuất và nguyên liệu cũng phức tạp hơn. Người tiêu dùng có thể tìm mua loại túi này tại siêu thị, mức giá dao động từ 60- 90 nghìn/ cuộn (tùy từng nhãn hiệu), giá thành của túi tự hủy sinh học đắt hơn hẳn các loại túi nilon thông thường. Một số loại túi phân hủy sinh học của Đức, Hà Lan dạng túi xách có giá cao hơn từ 50–60 nghìn so với sản phẩm trong nước.

- Chưa được bày bán rộng rãi: Một nguyên nhân khác khiến túi tự hủy xa lạ với người dân là vì nó chưa được bày bán rộng rãi. Người tiêu dùng chỉ có thể mua tại các siêu thị, cửa hàng tạp hóa lớn. Bên cạnh đó, người tiêu dùng lại không có thói quen mang túi theo khi đi mua sắm nên không mặn mà với việc mua túi tự hủy về và tái sử dụng nhiều lần. Thành ra đi mua hàng người ta sẽ dùng luôn túi nilon của cửa hàng.

- Mẫu mã chưa đẹp, hạn chế về kích cỡ: Túi nilon thông thường có rất nhiều mẫu mã đẹp, màu sắc đa dạng lại có đủ kích cỡ, độ dày mỏng khác nhau, phù hợp với nhu cầu của tiểu thương lẫn người tiêu dùng nên vẫn được sử dụng phổ biến hơn so với túi tự hủy sinh học.                 

- Ngoài ra, nguồn cung ứng túi nilon tự hủy chưa nhiều: Việc mua túi tự hủy sinh học cũng gặp nhiều khó khăn vì phải mua số lượng lớn thì nhà phân phối mới chịu bán.

4. Quá trình tự phân hủy

 Túi tự hủy sinh học không phải cứ vứt ra ngoài môi trường là tự phân hủy mà phải tùy vào điều kiện thích hợp. Tốc độ phân hủy cũng tùy thuộc vào từng môi trường.

- Tiến trình phân hủy qua hai giai đoạn:

Đầu tiên các phân tử của màng nhựa được dãn ra, trở nên cứng và phân rã thành các mảnh vụn siêu nhỏ do tác động của tự nhiên như ánh sáng mặt trời, oxy, nhiệt độ…

Sau đó tiếp tục chuyển hóa thành cacbonic, nước và các chất hữu cơ, khối sinh học do các vi sinh vật hấp thụ nên và tất cả các thành phần này sẽ hòa nhập vào môi trường theo qui trình sinh học tự nhiên.

5. Quy trình sản xuất túi tự huỷ sinh học

Bước 1: Trộn nguyên liệu

Các nguyên liệu để sản xuất túi nhựa được đưa vào máy trộn gồm các hạt nhựa nguyên sinh (HDPE, LDPE, LLDPE), các hạt màu (đối với sản xuất túi có màu), các chất phụ gia, tinh bột…

Với các loại túi phân hủy dùng cho nông nghiệp sẽ được trộn thêm chất phụ gia chống tia cực tiếp để bảo vệ nhựa từ bức xạ cực tím.

Bước 2: Thổi màng phim

Sau khi trộn đều, các nguyên liệu được xử lý thành dạng lỏng ở nhiệt độ cao. Hỗn hợp được thổi theo dạng ống đầy không khí từ các luồng khí, sau đó được thổi thanh cuộn. Đây là bước vô cùng quan trọng, đòi hỏi người thợ phải có tay nghề giỏi, có kinh nghiệm vì có thể ảnh hưởng đến độ chắc, độ dày và độ trong của màng phim.

Bước 3: In

Khâu in là bước quan trọng để đánh giá năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Bước này chủ yếu để phục vụ cho các công ty có nhu cầu in tên thương hiệu, thông tin sản phẩm lên bề mặt túi.

Bước 4: Cắt và hàn nhiệt

Để cho ra những kiểu dáng bao bì, túi nhựa khác nhau chúng ta cần đưa vào máy cắt. Tùy thuộc vào máy cắt mà cho các kiểu quai túi khác nhau: túi xốp, túi quai cứng, túi quai bấm, quai mềm… Trong quá trình cắt và hàn nhiệt, nhiệt độ và tốc độ của máy cắt sẽ quyết định độ chắc của phần gắn nhiệt. Những phần túi thừa sau khi cắt bỏ sẽ được công ty tái sử dụng, giảm thiểu rác thải ra môi trường.

Bước 5: Tạo thành phẩm và đóng gói

Sau các bước trên, sản phẩm túi được đóng gói theo yêu cầu và chuyển đến khách hàng.

6. Những lưu ý khi sử dụng túi tự hủy sinh học

Túi tự phân hủy sinh học khi sờ vào trơn mượt, thường có màu trắng hoặc trong suốt, không phong phú về màu sắc. Ngoài ra, bạn có thể xác định sản phẩm phân hủy sinh học được mua về có độc hay không bằng cách đốt cháy. Nếu thấy sản phẩm dễ cháy, không bốc khói thì tính độc hạn chế, ngược lại nếu sản phẩm khó cháy, cháy không sùi bọt nhưng bốc khói, có mùi lạ... thì tính độc càng cao.

- Khi chọn mua túi phân hủy sinh học, người tiêu dùng nên chọn sản phẩm có dán nhãn xanh của các đơn vị uy tín. Chỉ cần nhìn thấy trên sản phẩm đó có gắn một trong số mác sau là bạn có thể yên tâm:

Biogradable Product institute (BPI): Sản phẩm sẽ phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.

European Bioplastic: Sản phẩm sẽ phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.

Vincotte OK bio based: Sản phẩm làm từ thực vật, không có nghĩa là sản phẩm này sẽ phân hủy.

Vincotte OK compost: Sản phẩm phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.

Vincotte OK compost HOME: Sản phẩm sẽ phân hủy trong điều kiện tự ủ tại nhà.

Vincotte OK biodegradable SOIL: Sản phẩm sẽ phân hủy chỉ cần chôn dưới đất.

Vincotte OK biodegradable WATER: Sản phẩm sẽ phân hủy trong nước.

 Bên cạnh đó, để phục vụ nhu cầu sử dụng túi tự phân hủy của người tiêu dùng, không ít nhà sản xuất đã tự gắn mác sinh học cho những chiếc túi để thu lợi. Nếu vẫn quyết định lựa chọn túi ni lông, khi mua sản phẩm, bạn nên đọc kỹ thành phần nguyên liệu làm ra chiếc túi.

- Người mua cần phân biệt rõ giữa túi nilon tự hủy và túi tự hủy sinh học để tránh nhầm lẫn. Túi tự hủy chỉ thay đổi về mặt kích thước của vật liệu sau một thời gian phân rã, chứ bản chất của nguyên liệu dùng sản xuất ra chúng không hề thay đổi, tức là nilon không biến mất và vẫn có khả năng gây ô nhiễm.

- Ngoài việc chọn mua, người tiêu dùng cũng cần hiểu rằng: Nilon thông thường hoặc tự phân hủy sinh học dù là loại không hoặc ít độc, xong không nên dùng để bọc, đựng các thực phẩm nóng (canh, cháo…) tránh để các chất phụ gia ở túi hòa tan vào thức ăn.

- Nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng về thời hạn sử dụng sản phẩm, không nên dùng đi dùng lại trong thời gian dài. Loại tự phân hủy này "chát" hơn loại thường nhưng chất liệu khá tốt, độ đàn hồi và dẻo cao, không dễ bị rách.

- Cần hiểu rõ bao bì tự hủy đòi hỏi phải có hai yếu tố chính để phân hủy. Các túi cần phải được tiếp xúc với oxy và ánh sáng. Vì vậy, túi tự hủy sinh học không bắt đầu phân hủy từ ngày sản xuất, chỉ sau khi đã được tiếp xúc với ánh sáng và không khí.

7. Mua túi tự hủy sinh học tại DSGP


Hạt nhựa pet và các ứng dụng của hạt nhựa pet

Thị trường hạt nhựa đang diễn ra vô cùng sôi động với nhiều loại hạt nhựa khác nhau như hạt nhựa tái sinh, hạt nhựa PVC,…  Trong số đó, hạt ...